Bảo mật đang trở thành mối quan tâm lớn của mọi doanh nghiệp, mọi người sử dụng máy tính. Từ trước tới nay, hầu hết giải pháp bảo mật máy tính, mạng cơ bản nhất là dựa vào Antivirus vì nó tạo ra tuyến phòng thủ đầu tiên chống lại các mối đe dọa. Nhưng khi muốn nâng cao phương pháp bảo mật của mình lên một tầm cao mới, bạn cần có EDR. Người dùng luôn thắc mắc EDR và Antivirus là gì. Vì vậy, đây là một số điểm khác biệt chính giữa cả hai giải pháp bảo mật.
Phần mềm antivirus truyền thống thường sử dụng là gì?
Mọi người đều khá quen thuộc với Antivirus. Việc bán chương trình này đã tăng lên từng ngày. Có thể kể đến các phần mềm antivirus quen thuộc: McAfee, ESET, Sophos Home,… và mới đây có thêm sự góp mặt của Acronis Cyber Protect.
Phần mềm antivirus là một công cụ phần mềm được sử dụng để bảo vệ máy tính khỏi virus. Phần mềm này sẽ chạy ở chế độ nền và cung cấp khả năng bảo vệ theo thời gian thực chống lại các cuộc tấn công của virus.
Nó cung cấp khả năng phát hiện dựa trên chữ ký. Chương trình này có cơ sở dữ liệu về các loại virus và phần mềm độc hại đã biết với các dấu hiệu cụ thể. Antivirus quét các chương trình để tìm mã trùng khớp hoàn hảo hoặc biến thể chính xác của virus và phần mềm độc hại đã biết. Ngay khi tìm thấy kết quả trùng khớp, nó sẽ gửi cảnh báo đến quản trị viên bảo mật, người có thể loại bỏ tệp độc hại. Phần mềm chống virus có hiệu quả nhưng nó chỉ là một phần của bảo mật đầy đủ.
Vấn đề chính với Antivirus là nó không thể phát hiện phần mềm độc hại và vi-rút không xác định. Và nếu virus mới tấn công hệ thống của bạn, toàn bộ hoạt động của bạn vẫn dễ bị ảnh hưởng.
Giải pháp EDR (Endpoint Detection & Response) là gì?
Hơn 37000 loại vi-rút được phát hiện trong nửa đầu năm 2023. Vì vậy, khi phải đối phó với các mối đe dọa chưa xác định, các công ty sẽ dựa vào EDR. Nó là một hệ thống phát hiện và phản hồi điểm cuối. Nó phụ thuộc vào công nghệ trí tuệ nhân tạo để xác định các mối đe dọa đã biết và chưa biết. EDR tạo danh sách kiểm kê tất cả các thiết bị được kết nối với hệ thống của bạn và cho phép bạn giám sát hoạt động và hành vi của tất cả các điểm cuối.
EDR có gì khác so với Antivirus?
1. Threat Intelligence (Thông tin về mối đe dọa)
EDR thu thập dữ liệu từ tất cả các endpoint và sau đó sử dụng phân tích nâng cao để phát hiện các mối đe dọa. Bạn có thể có được bối cảnh đầy đủ của một cuộc tấn công. Nó giúp bạn dễ dàng hiểu được cuộc tấn công được tổ chức ở đâu, nó lan rộng ở đâu và như thế nào.
Mặt khác, phần mềm chống vi-rút truyền thống sẽ quét các tệp và ứng dụng. Nếu nó tìm thấy bất kỳ virus nào, nó chỉ cần loại bỏ các tệp độc hại. Nó không thu thập bất kỳ dữ liệu hoặc thông tin đe dọa nào.
2. Technology (Công nghệ)
Antivirus truyền thống dựa vào khả năng phát hiện dựa trên chữ ký. Nó cần khớp với dấu hiệu của virus và phần mềm độc hại để phát hiện các mối đe dọa. Ngược lại, EDR tiên tiến hơn. EDR có thể có khả năng phát hiện mối đe dọa dựa trên chữ ký. Hay nói cách khác, EDR có thể bao gồm phần mềm chống virus.
EDR tiến thêm một bước nữa bằng cách sử dụng các công cụ học máy và trí tuệ nhân tạo. Chúng cho phép EDR phát hiện cả phần mềm độc hại và vi-rút đã biết và chưa biết. EDR cực kỳ hiệu quả trong việc loại bỏ các mối đe dọa nâng cao.
3. Defense Technique (Kỹ thuật phòng thủ)
EDR là một kỹ thuật phòng thủ chủ động. Nếu bạn nhận được giải pháp Xcitium EDR, giải pháp này sẽ bảo vệ các endpoint của bạn trước tất cả các loại mối đe dọa - bất kể chúng phổ biến hay phức tạp đến mức nào. Nó liên tục giám sát các điểm cuối và sử dụng thông tin về mối đe dọa để làm nổi bật các mối đe dọa tiềm ẩn. Cách tiếp cận chủ động này đối với bảo mật làm cho EDR tốt hơn một phần mềm chống virus.
Nó chủ động tìm kiếm các mối đe dọa chưa từng có hoặc vi-rút hoặc phần mềm độc hại không xác định. Nhờ công nghệ phân tích dựa trên hành vi, EDR có thể phát hiện hành vi và hoạt động độc hại trên tất cả các điểm cuối của bạn một cách nhanh chóng và chính xác.
Mặt khác, phần mềm chống vi-rút là một cơ chế phòng thủ phản ứng. Nếu có hoạt động đáng ngờ, nó sẽ loại bỏ và bắt đầu phản hồi. Nó không chủ động theo dõi và xác định các mối đe dọa.
.